Biến cố bất lợi là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Biến cố bất lợi là bất kỳ tình trạng y khoa không mong muốn xảy ra trong quá trình điều trị, không nhất thiết phải có liên hệ nhân quả với thuốc. Khái niệm này bao gồm cả phản ứng nhẹ lẫn nghiêm trọng, là yếu tố trọng yếu trong giám sát an toàn thuốc, từ nghiên cứu lâm sàng đến sau lưu hành.

Định nghĩa biến cố bất lợi

Biến cố bất lợi (adverse event – AE) là bất kỳ hiện tượng y khoa không mong muốn nào xảy ra ở người bệnh khi đang sử dụng thuốc hoặc trải qua một can thiệp y tế, bất kể có mối liên hệ nhân quả rõ ràng với phương pháp điều trị hay không. AE có thể xuất hiện trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc trong quá trình sử dụng thực tế sau khi sản phẩm y tế đã được phê duyệt.

AE có thể biểu hiện dưới nhiều dạng, từ triệu chứng nhẹ như nhức đầu, buồn nôn cho đến các tình trạng nghiêm trọng như suy gan, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong. Vì AE không yêu cầu mối liên hệ trực tiếp với thuốc, việc phát hiện và giám sát AE có ý nghĩa thiết yếu trong đảm bảo an toàn dược phẩm và thực hành y khoa.

Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), AE là một thành phần trung tâm của hệ thống cảnh giác dược (pharmacovigilance) và bắt buộc phải được ghi nhận trong các giai đoạn phát triển sản phẩm y tế cũng như sau khi sản phẩm được đưa vào sử dụng lâm sàng rộng rãi.

Phân biệt biến cố bất lợi và tác dụng phụ

Mặc dù hai khái niệm này thường được sử dụng thay thế nhau trong y học phổ thông, biến cố bất lợi và tác dụng phụ (side effect) không hoàn toàn đồng nghĩa. Tác dụng phụ là phản ứng không mong muốn nhưng đã biết, thường xuất phát từ cơ chế dược lý của thuốc và có thể dự đoán trước. Trong khi đó, AE bao gồm tất cả các tình trạng xấu xảy ra, bất kể có liên quan trực tiếp đến thuốc hay không.

Ví dụ, một bệnh nhân dùng thuốc giảm đau có thể bị buồn nôn – đây được coi là tác dụng phụ đã biết. Nhưng nếu bệnh nhân đó bị tai biến mạch máu não trong khi đang điều trị, và không rõ liệu sự kiện này có liên quan đến thuốc hay không, thì sự kiện đó vẫn được phân loại là AE.

Tiêu chí Biến cố bất lợi (AE) Tác dụng phụ
Mối liên hệ với thuốc Không cần có Liên quan rõ ràng
Tính dự đoán Không dự đoán trước được Thường đã biết trước
Mức độ nghiêm trọng Từ nhẹ đến gây tử vong Thường nhẹ đến trung bình

Chi tiết xem tại nguồn chính thức: FDA MedWatch – Adverse Event Reporting

Phân loại biến cố bất lợi

Việc phân loại AE là bước quan trọng trong quá trình giám sát an toàn y tế, giúp nhân viên y tế và nhà nghiên cứu đánh giá nguy cơ và lập kế hoạch can thiệp phù hợp. AE được phân loại theo nhiều tiêu chí, phổ biến nhất là mức độ nghiêm trọng (severity), thời gian khởi phát, tần suất và hệ cơ quan bị ảnh hưởng.

Theo mức độ nghiêm trọng, AE được chia thành:

  • AE nhẹ: không cần điều trị, không ảnh hưởng hoạt động thường ngày
  • AE trung bình: cần theo dõi hoặc can thiệp y tế mức độ vừa
  • AE nghiêm trọng (SAE): đe dọa tính mạng, gây tàn tật, nhập viện, hoặc tử vong

AE cũng có thể được phân nhóm theo cơ quan đích như: biến cố trên gan, thận, tim mạch, thần kinh... hoặc theo hệ thống mã hóa như MedDRA (Medical Dictionary for Regulatory Activities) để chuẩn hóa trong nghiên cứu lâm sàng.

Đánh giá mối liên hệ nhân quả

Xác định xem AE có thực sự liên quan đến thuốc hay can thiệp y tế hay không là một thách thức lớn trong thực hành lâm sàng. Vì AE có thể do nhiều yếu tố khác nhau như bệnh lý nền, yếu tố môi trường hoặc sai sót điều trị, nên cần có phương pháp đánh giá hệ thống để xác định mối liên hệ nhân quả.

Các công cụ đánh giá thường dùng gồm:

  1. Thang điểm Naranjo: dựa trên một chuỗi câu hỏi có trọng số để đánh giá khả năng AE liên quan đến thuốc
  2. WHO-UMC system: phân loại AE thành nhóm “certain”, “probable”, “possible”, “unlikely”
  3. Bayesian models: sử dụng xác suất điều kiện để lượng hóa mối liên hệ giữa thuốc và AE

Ví dụ: nếu một AE xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc, biến mất khi ngừng thuốc, và tái phát khi dùng lại, thang điểm Naranjo sẽ xác định mối quan hệ là "probable" hoặc "certain".

Tham khảo bài viết: PMC: Naranjo Algorithm in Pharmacovigilance

Vai trò trong thử nghiệm lâm sàng

Biến cố bất lợi là một yếu tố cốt lõi trong thiết kế, triển khai và giám sát các thử nghiệm lâm sàng. Dữ liệu AE cung cấp cái nhìn toàn diện về hồ sơ an toàn của thuốc mới hoặc liệu pháp y tế, giúp cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi chấp thuận sử dụng rộng rãi. Theo chuẩn mực quốc tế ICH-GCP (Good Clinical Practice), tất cả AE – bao gồm cả các biểu hiện nhẹ – đều phải được ghi nhận, mã hóa và phân tích có hệ thống.

Trong các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng:

  • Giai đoạn I: AE giúp xác định mức liều an toàn ban đầu
  • Giai đoạn II: đánh giá mối quan hệ giữa liều và tác dụng không mong muốn
  • Giai đoạn III: AE được phân tích trên quy mô lớn để mô hình hóa rủi ro
  • Giai đoạn IV: tiếp tục theo dõi AE trong sử dụng thực tế (real-world evidence)

AE nghiêm trọng (SAE) là yếu tố quan trọng có thể dẫn đến việc tạm dừng nghiên cứu, sửa đổi thiết kế thử nghiệm, hoặc báo cáo khẩn cho cơ quan quản lý như FDA, EMA để tái đánh giá nguy cơ.

Hệ thống giám sát sau lưu hành

Sau khi một thuốc hoặc thiết bị y tế được phê duyệt và lưu hành trên thị trường, hệ thống cảnh giác dược (pharmacovigilance) tiếp tục vai trò giám sát AE nhằm phát hiện những nguy cơ chưa ghi nhận trong thử nghiệm lâm sàng. Điều này đặc biệt quan trọng vì các nghiên cứu tiền phê duyệt thường giới hạn về thời gian, quy mô và điều kiện lý tưởng.

Các hệ thống giám sát sau lưu hành chủ yếu dựa trên:

  • Báo cáo tự nguyện: từ bác sĩ, dược sĩ, người bệnh
  • Phân tích cơ sở dữ liệu: khai thác dữ liệu từ hệ thống báo cáo AE quốc gia và quốc tế
  • Giám sát chủ động: thông qua các nghiên cứu hậu mãi, cohort studies hoặc post-marketing trials

Các nền tảng giám sát uy tín toàn cầu bao gồm:

Hệ thống Quốc gia/Vùng Vai trò chính
MedWatch Hoa Kỳ Báo cáo AE và cảnh báo an toàn
EudraVigilance Châu Âu Phân tích AE trong nghiên cứu và sau lưu hành
VigiBase WHO (Toàn cầu) Lưu trữ dữ liệu AE quốc tế và hỗ trợ signal detection

Chi tiết thêm: WHO VigiBase – Global Pharmacovigilance

Thống kê và xử lý dữ liệu AE

Phân tích AE yêu cầu các kỹ thuật thống kê phù hợp để xác định tính phổ biến, mức độ nghiêm trọng, và mối liên hệ giữa thuốc và AE. Một số chỉ số thường được sử dụng bao gồm:

  • Tỷ lệ xuất hiện (Incidence Rate): số ca AE trên 100 hoặc 1.000 bệnh nhân điều trị
  • Thời gian trung bình xuất hiện AE: từ khi dùng thuốc đến lúc xảy ra sự kiện
  • Odds Ratio: đo lường khả năng xảy ra AE giữa hai nhóm

Công thức tính Odds Ratio:

OR=(a/c)(b/d)OR = \frac{(a/c)}{(b/d)}, trong đó a và b là số ca AE trong nhóm dùng thuốc và nhóm đối chứng, c và d là số không AE tương ứng.

Dữ liệu AE thường phân bố không đều, có thể chứa outlier hoặc dữ liệu hiếm, vì vậy cần áp dụng kỹ thuật xử lý như phân tích Bayesian, phép lặp bootstrap hoặc kiểm định xác suất có điều kiện để nâng cao độ tin cậy.

Tác động pháp lý và đạo đức

Việc báo cáo thiếu chính xác hoặc bỏ sót AE có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm xử phạt hành chính, rút giấy phép sản phẩm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hại cho bệnh nhân. Để đảm bảo tính minh bạch, các cơ quan quản lý y tế đã ban hành nhiều quy định chặt chẽ về báo cáo AE như 21 CFR Part 312 (Hoa Kỳ) và EU Clinical Trials Regulation.

Về mặt đạo đức, người tham gia nghiên cứu lâm sàng có quyền được thông báo đầy đủ về các rủi ro tiềm ẩn. Việc không ghi nhận AE ảnh hưởng đến nguyên tắc “tôn trọng quyền tự chủ” và “không gây hại” – hai trụ cột trong Tuyên ngôn Helsinki của Hiệp hội Y khoa Thế giới.

Người nghiên cứu, tổ chức tài trợ và cơ quan quản lý đều có trách nhiệm đạo đức chung trong việc đảm bảo an toàn và công bố minh bạch mọi biến cố bất lợi.

Ứng dụng của AI và dữ liệu lớn trong phát hiện AE

Trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn đang mở ra một kỷ nguyên mới trong việc phát hiện và giám sát biến cố bất lợi. Thay vì chỉ dựa vào báo cáo thủ công, các hệ thống hiện đại sử dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP), học máy và mạng nơ-ron sâu để khai phá dữ liệu từ các nguồn phi cấu trúc như hồ sơ bệnh án, diễn đàn sức khỏe và bài đăng trên mạng xã hội.

Các ứng dụng nổi bật gồm:

  • Tự động trích xuất AE từ hồ sơ bệnh án điện tử (EHR)
  • Phân loại AE theo mức độ nghiêm trọng bằng mô hình phân tích cảm xúc và văn cảnh
  • Phát hiện mối quan hệ tiềm ẩn giữa thuốc và AE bằng mô hình học biểu đồ

Ví dụ, một mô hình học sâu có thể phát hiện AE chưa được báo cáo chính thức thông qua phân tích cụm từ như “ngực đau dữ dội sau khi tiêm vắc-xin” trên các nền tảng mạng xã hội.

Tham khảo nghiên cứu: JAMA: AI in Adverse Event Detection

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề biến cố bất lợi:

Các Biến Chứng và Tác Dụng Phụ của Opioid Dịch bởi AI
Pain Physician - Tập 2s;11 Số 3;2s - Trang S105-S120 - 2008
Các loại thuốc kết hợp với thủ thể opioid ngày càng được kê đơn nhiều hơn để điều trị các tình trạng đau mãn tính đa dạng và khác nhau. Việc sử dụng chúng để giảm đau cấp tính hoặc đau giai đoạn cuối đã được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, vai trò của chúng trong việc điều trị lâu dài cho đau mãn tính không do ung thư lại gây tranh cãi vì nhiều lý do. Một trong những lý do chính là hiện tượ...... hiện toàn bộ
#Opioid #morphine #methadon #fentanyl #oxycodone #hydrocodone #oxymorphone #codeine #biến cố bất lợi #ma túy #tác dụng phụ #táo bón #buồn ngủ #mất thính giác #dung sai #nghiện #tăng cảm thụ đau
Corticosteroids và loét dạ dày: phân tích tổng hợp các biến cố bất lợi trong liệu pháp hormone\u0020corticosteroid Dịch bởi AI
Journal of Internal Medicine - Tập 236 Số 6 - Trang 619-632 - 1994
Tóm tắt. Mục tiêu. Bài phân tích tổng hợp này được thực hiện để xác định liệu liệu pháp corticosteroid có gây ra sự phát triển của loét dạ dày và các biến chứng khác của liệu pháp hormone hay không.Thiết kế. Một cuộc điều tra hồi cứu, trong đó chúng tôi phân tích tất cả các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối c...... hiện toàn bộ
Dapagliflozin và Kết Quả Tim Mạch ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Tuýp 2 và Tiền Sử Nhồi Máu Cơ Tim Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 139 Số 22 - Trang 2516-2527 - 2019
Nền tảng: Các chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose loại 2 (SGLT-2) làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE) ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa. Do có nguy cơ nền cao, bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) có thể thu được lợi ích lớn hơn từ liệu pháp ức chế SGLT-2....... hiện toàn bộ
#Dapagliflozin #Đái tháo đường tuýp 2 #Nhồi máu cơ tim #Kết quả tim mạch #Biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE)
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI VÀ TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN HIV ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: HIV/AIDS vẫn luôn là vấn đề nóng trên toàn cầu, gây ra nhiều gánh nặng không chỉ tác động xấu đến sức khỏe thể chất, mà còn đến sức khỏe tâm thần bệnh nhân HIV. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần thì biến cố bất lợi là yếu tố quan trọng nhưng chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm, các biến cố bất lợi và mối liên quan giữa các biến cố bất lợi đến tr...... hiện toàn bộ
#biến cố bất lợi #trầm cảm #HIV
THEO DÕI BIẾN CỐ BẤT LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VỚI DAPAGLIFLOZIN: GHI NHẬN TỪ MỘT CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT HẬU MÃI TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Nhằm cung cấp thêm bằng chứng về tính an toàn của dapagliflozin (ForxigaTM) trên thực hành lâm sàng, một chương trình giám sát hậu mãi tại Việt Nam đã được triển khai tại 8 cơ sở khám, chữa bệnh. Trong tổng số 1001 bệnh nhân, có 278 (27,8%) bệnh nhân gặp ít nhất 1 biến cố bất lợi (AE) sau 24 tuần theo dõi, trong đó có 5 (0,5%) bệnh nhân gặp biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) và 29 (2,9%) bệnh nhân...... hiện toàn bộ
#dapagliflozin #độ an toàn #cảnh giác dược #giám sát hậu mãi
KHẢO SÁT CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI SAU TIÊM VẮC-XIN COVID-19 Ở NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 531 Số 1 - Trang - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tần suất, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến các biến cố bất lợi trong vòng 7 ngày sau tiêm vắc-xin Covid-19 liều đầu tiên ở nhân viên y tế (NVYT) bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Phương pháp thống kê mô tả và kiểm định Chi bình phương được sử dụng để đánh giá tần suất, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến các bi...... hiện toàn bộ
#Covid-19 #vắc-xin #nhân viên y tế #biến cố bất lợi #Thành phố Hồ Chí Minh
KHẢO SÁT BIẾN CỐ BẤT LỢI TRÊN BỆNH NHÂN SỬ DỤNG GLUCOCORTICOID ĐƯỜNG UỐNG NGOẠI TRÚ TRÊN 3 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát các biến cố bất lợi của thuốc (Adverse drug event - ADE) trên bệnh nhân sử dụng glucocorticoid (GC) đường uống ≥ 3 tháng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân điều trị GC đường uống ngoại trú từ 18 đến 80 tuổi, đến khám tại các khoa ngoại trú Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 10/2020 đến tháng 03/2021. Kết quả: Có 157 bệnh nhân được phỏng vấn kh...... hiện toàn bộ
#glucocorticoid #ngoại trú #biến cố bất lợi #điều trị dài hạn
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, BIẾN CỐ BẤT LỢI SAU TIÊM VACCIN COVID 19 Ở PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Coronavirus 2019 (COVID-19) đã tạo ra đại dịch toàn cầu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đến tháng 8/2021 có hơn 200 triệu người nhiễm Covid – 19, trong đó có hơn 4 triệu ca tử vong trên toàn thế giới [1]. Nhiều loại vắc xin COVID-19 hiệu quả và an toàn đã được phát triển. Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu trong quá trình phát triển vaccin trên phụ nữ cho con bú vẫn còn nhiều hạn chế, đặ...... hiện toàn bộ
#Vaccin Covid- 19 #phụ nữ cho con bú #biến cố bất lợi #thái độ #kiến thức
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ LÂM SÀNG VÀ BIẾN CỐ BẤT LỢI TRÊN NGƯỜI BỆNH COVID-19 ĐƯỢC SỬ DỤNG THUỐC REMDESIVIR TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Remdesivir là thuốc kháng virus đã được chấp thuận trong điều trị bệnh nhân COVID-19 nhập viện ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào về remdesivir được công bố tại Việt Nam. Chính vì thế, nghiên cứu được thực hiện để phân tích kết quả điều trị và độ an toàn của remdesivir trên bệnh nhân COVID-19 tại Việt Nam. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả thực hiện tr...... hiện toàn bộ
Visfatin liên quan đến các biến cố tim mạch bất lợi chính ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính Dịch bởi AI
BMC Cardiovascular Disorders - Tập 20 - Trang 1-7 - 2020
Visfatin là một adipokine có liên quan đến tình trạng viêm trong xơ vữa động mạch và sự mất ổn định của mảng xơ vữa. Mục tiêu của nghiên cứu này là quan sát mối quan hệ giữa visfatin và các biến cố tim mạch bất lợi chính (MACEs) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp (AMI). Chúng tôi đã ghi nhận tổng cộng 238 bệnh nhân (183 AMI và 55 đối chứng) đã trải qua chụp động mạch vành. Bệnh nhân AMI được theo dõi...... hiện toàn bộ
#Visfatin #nhồi máu cơ tim cấp #biến cố tim mạch bất lợi chính #xơ vữa động mạch #viêm
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3